Bài 5
HOÀNH PHI TẠI BÁI ĐƯỜNG
Biên dịch: Phạm Thúc Hồng
Trình bày: Phạm Thế Chiến
Tiểu dẫn vị trí:
1- Xác định vị trí kiến trúc cổ
Việc xác định vị trí kiến trúc, bài trí trong đình, miếu, từ đường được quy định truyền thống, theo 2 căn cứ như sau:
– Hướng mặt tiền của đình miếu
– Hướng bề mặt của tượng thờ hay bài vị đang thờ tại bàn thờ gian chính giữa.
+Vị trí Trái/ Tả/ Đông: Trái, Tả, Đông là những từ đồng nghĩa ở vị trí phiá tay trái của tuợng thờ hay bài vị của gian chính giữa.
+ Vị trí Phải/ Hữu / Tây: Phải, Hữu, Tây là những từ đồng nghĩa ở vị trí phiá tay phải của tuợng thờ hay bài vị của gian chính giữa.
Đông và Tây trong những cụm từ này không chỉ phuơng vị (huớng Đông, huớng Tây) mà đuợc dùng theo nghĩa chuyển để chỉ vị trí theo trật tự ưu liệt (Đông có thứ tự quan trọng hơn Tây).
2- Xác định vị trí đọc văn bản Hán Nôm
Việc xác định vị trí trong trong văn bản được quy định theo truyền thống như sau:
-Căn cứ theo huớng nhìn của nguời đọc (Trái/Tả là bên tay trái của nguời đọc ; Phải/Hữu là bên tay phải của nguời đọc).
Trong các văn bản cổ (chữ Hán, chữ Nôm) vẫn tuân thủ theo vị trí ưu liệt xếp từ Trái/Tả đến Phải/Hữu nên đã viết từ bên Phải (nguời đọc) đến bên Trái (người đọc).
Nếu viết theo hàng cột ngang thì xếp và đọc theo vị trí ưu liệt: Cột ngang trên viết/đọc truớc ; cột duới viết/đọc sau.
Trong các văn bản cổ còn có tục viết “đài” tức cách viết nhô lên một chữ để tỏ lòng kính trọng. Đó là khi viết tên của vua, thần thánh, Phật…thì phải sang hàng khác, mặc dầu vẫn còn giấy và phải viết nhô lên trên so với hàng ngang lề trên văn bản.
I- Sơ đồ thiết đặt hoành phi ở Bái đường
Ở Bái đường hiện có 11 hoành phi, gian giữa có 5 hoành phi, ở hai gian trái (tả) và phải (hữu), mỗi gian có 3 hoành phi, được thiết đặt như hình minh họa dưới đây (được đánh số thứ tự từ ngoài vào trong):
II- Hoành phi ở gian giữa
2.1- Hoành phi HP G-1
玉 潭 清
保 大 元 年 秋
新 文 會 拜 進
Ngọc Đàm thanh
Bảo Đại nguyên niên
Tân Văn hội, bái tiến
Hồ Ngọc Đàm trong sạch
Bảo Đại năm thứ nhất – 1926
Hội Tân Văn, kính dâng
2.2- Hoành phi HP G-2
范 祖 靈 祠
辛 卯 年 仲 秋 月
Phạm Tổ linh từ
Tân Mão niên, trọng Thu nguyệt
Đền thờ của vị Tổ họ Phạm
Năm Tân Mão (2011), tháng Tám
*
2.3- Hoành phi HP G-3
休 有 烈 光
啟 定 甲 子
冬 清 烈 恭 進
Hưu hữu liệt quang
Khải Định, Giáp Tý, Đông
Thanh Liệt , cung tiến
Ơn lành tỏa sáng rực rỡ
Khải Định, năm Giáp Tý -1924, mùa Đông
Xã Thanh Liệt, kính dâng
2.4- Hoành phi HP G-4
聖 德 流 恩
辛 卯 年 仲 秋 月
進 士 阮 世 草 恭 進
Thánh đức lưu ân
Tân Mão niên, trọng Thu nguyệt
Tiến sĩ Nguyễn Thế Thảo, cung tiến
Đức Thánh để lại ơn
Năm Tân Mão (2011), tháng Tám
Tiến sĩ Nguyễn Thế Thảo, kính dâng
2.5- Hoành phi HP G-5
聖 躬 萬 歲
Thánh cung vạn tuế
Vạn năm cung kính thánh thần
III- Hoành phi ở gian trái
3.1- Hoành phi HP T-1
洋 洋 在 上
Dương dương tại thượng
Phảng phất trên cao
3.2- Hoành phi HP T-2
斂 福 錫 民
Liễm phước tích dân
Thu góp hạnh phúc ban cho dân chúng
3.2- Hoành phi HP T-3
古 今 光
己 巳 年 春 造
各 职 會 拜 進
Cổ hữu quang
Kỷ Tỵ niên xuân, tạo
Các chức hội bái tiến
Xưa đã có rực sáng
Năm Kỷ Tỵ (1989), mùa Xuân, lập biển
Các viên chức cùng kính dâng
IV- Hoành phi ở gian phải
4.1- Hoành phi HP H-1
維 嶽 降 神
Duy nhạc giáng thần
Nối kết núi non xuất hiện thần thánh
4.2- Hoành phi HP H-2
濯 濯 厥 靈
Trạc trạc quyết linh
Rực rỡ linh thiêng
4.3- Hoành phi HP H-3
萬 古 靈 長
成 泰 辛 卯 仲 冬
文 村 玖 品 朱 文 寵 拜
Vạn cổ linh trường
Thành Thái, Tân Mão, trọng Xuân
Văn thôn cửu phẩm, Châu Văn Sủng, bái
Linh thiêng lâu dài ngàn xưa
Thành Thái, năm Tân Mão (1891), tháng Hai
Hàm cửu phẩm Văn trong thôn, Châu Văn Sủng, bái
◊ ◊ ◊
Còn tiếp……………
Bài 6: Chánh tẩm “Phạm Tổ linh từ”